Lịch sử môn Cầu lông.

Thảo luận trong 'Tin Tức Cầu Lông' bắt đầu bởi vợt gỗ, 14/6/12.

  1. vợt gỗ

    vợt gỗ
    Bảo Vệ

    Hi! các bạn, chúng ta, những người chơi cầu lông, coi cầu lông như người Tình thứ hai của mình, nhưngđã Yêu mà chưa biết về lai lịch của người tình thì cũng kẹt, vợt gỗ đã copy từ Wikipedia về lý lịch tích ngang của người tình mình để các bạn tham khảo nha.

    Cầu lông
    hay Vũ cầu là môn thể thao dùng vợt đánh cầu lông qua lưới cao giữa hai bên, mỗi bên có một hoặc hai người trên sân hình chữ nhật. Các tay chơi sử dụng vợt để giữ cho quả cầu lông nhỏ bay trên không càng lâu càng tốt.

    [h=2]Lịch sử phát triển[/h] [​IMG] [​IMG]

    Hình minh họa môn cầu lông năm 1804



    Trò chơi đã được trẻ em ở vùng Viễn Đông chơi hàng thế kỷ, và được quân đội Anh đóng ở Ấn Độ thập niên 1860 học hỏi và bắt chước.
    Người Anh thêm vào cái lưới và trò chơi trở thành môn thi đấu có tên "poona". Năm 1867 thì người ta bắt đầu ghi lại thành văn các luật chơi.
    Năm 1873, môn thể thao được đưa về Anh và từ giờ, tên của nó trong tiếng Anh là "badminton". Lý do là vì các vị khách tại lâu đài Badminton House, trong một bữa tiệc do bá tước xứ Beaufort khoản đãi, đã gọi môn thể thao này là "trò chơi ở Badminton".
    Năm 1887, bộ quy tắc chuẩn đầu tiên được câu lạc bộ cầu lông xứ Bath đề đạt.
    6 năm sau, một tổ chức cấp quốc gia của Anh ra đời. Rồi năm 1899, họ tổ chức giải đấu tại Anh lần đầu tiên.
    Trong thế kỷ 20, môn cầu lông ngày càng được ưa chuộng và nhanh chóng đạt mức quốc tế với sự thành lập của Liên đoàn Cầu lông Quốc tế IBF (tiền thân của BWF hiện nay) năm 1934.
    Ban đầu chỉ có chín thành viên sáng lập, giờ đây BWF có 149 thành viên, từ Aruba đến Zambia.
    Tại các Thế vận hội 1972 và 1988, cầu lông mới chỉ được đưa vào như môn thể thao trình diễn.
    Nhưng bắt đầu từ 1992, môn này đạt vị trí là môn thi đấu tại Olympic.
    Trong kỳ thi đấu Olympic đầu tiên ấy, Indonesia thống trị đấu trường, giành huy chương vàng tại cả bốn môn và tổng cộng đoạt bảy huy chương. Huy chương vàng của Indonesia trong cầu lông cũng là huy chương vàng đầu tiên của họ tại Olympic.
    Ở Atlanta 1996, Poul-Erik Hoyer-Larsen của Đan Mạch vô địch giải đơn nam, còn Bang Soo-Hyun của Nam Hàn đứng nhất đơn nữ.
    Indonesia bảo vệ thành công tại giải đôi nam, trong lúc Trung Quốc nhất giải đôi nữ.
    Bốn năm trước, Indonesia một lần nữa giành giải đôi nam, nhưng Trung Quốc vẫn giành nhiều huy chương vàng nhất.
    Một trong những điều quyến rũ của cầu lông là trong hạng mục đôi nam nữ, hai phái có thể thi đấu với khả năng tương đối ngang ngửa nhau. Giải đôi nam nữ lần đầu tiên được đưa vào Olympic Sydney 2000.
    Và hơn một thế kỷ sau khi giúp giới thiệu cầu lông ra thế giới, nước Anh mới giành được huy chương đồng giải đôi nam nữ với Simon Archer và Jo Goode.
    [h=2]Luật thi đấu cơ bản[/h] [​IMG] [​IMG]
    Sân cầu lông đánh đơn


    [​IMG] [​IMG]
    Sân cầu lông đánh đôi


    [​IMG] [​IMG]




    [h=3]Quy định về vợt thi đấu[/h] [​IMG] [​IMG]
    Vợt cầu lông


    1. Khung vợt có kích thước:
    a, Chiều dài: không vượt quá 68cm
    b, Chiều rộng: không vượt quá 23cm
    1.1. Cán vợt là phần của vợt mà VĐV cầm tay vào.
    1.2 Khu vực đan lưới là phần của vợt mà VĐV dùng để đánh cầu.
    1.3 Đầu vợt giới hạn khu vực đan dây.
    1.4 Thân vợt nối đầu vợt với cán vợt.
    1.5 Cổ vợt (nếu có) nối thân vợt với đầu vợt.
    2. Khu vực đan lưới:
    2.1 Phải bằng phẳng và gồm một kiểu mẫu các dây đan xen kẽ hoặc cột lại tại những nơi chúng giao nhau. Kiểu đan dây nói chung phải đồng nhất, và đặc biệt không được thưa hơn bất cứ nơi nào khác.
    2.2. Khu vực đan lưới không vượt quá 280mm tổng chiều dài và 220mm tổng chiều rộng. Tuy nhiên các dây có thể kéo dài vào một khoảng được xem là cổ vợt, miễn là:
    2.2.1. Chiều rộng của khoảng đan lưới nối dài này không vượt quá 35mm, và
    2.2.2. Tổng chiều dài của khu vực đan lưới không vượt quá 330mm.
    3. Vợt:
    3.1. Không được gắn thêm vào vợt vật dụng khác làm cho nhô ra, ngoại trừ những vật chỉ dùng đặc biệt để giới hạn hoặc ngăn ngừa trầy mòn hay chấn động, hoặc để phân tán trọng lượng hay để làm chắc chắn cán vợt bằng dây buộc vào tay VĐV, mà phải hợp lý về kích thước và vị trí cho những mục đích nêu trên; và
    3.2. Không được gắn vào vật gì mà có thể giúp cho VĐV thay đổi cụ thể hình dạng của vợt.
    [h=3]Quả cầu tiêu chuẩn[/h] [​IMG] [​IMG]
    Quả cầu lông


    1. Cầu được làm từ chất liệu thiên nhiên, hoặc tổng hợp. Cho dù quả cầu được làm từ chất liệu gì thì đặc tính đường hay tổng quát của nó phải tương tự với đường bay của quả cầu được làm từ chất liệu thiên nhiên có đế bằng Lie phủ một lớp da mỏng.
    2. Cầu lông vũ:
    2.1. Quả cầu có 16 lông vũ gắn vào đế cầu.
    2.2. Các lông vũ phải đồng dạng và có độ dài trong khoảng 62mm đến 72mm tính từ lông vũ cho đến đế cầu.
    2.3. Đỉnh của các lông vũ phải nằm trên vòng tròn có đường kính từ 58mm đến 68mm.
    2.4 Các lông vũ được buộc lại bằng chỉ hoặc vật liệu thích hợp khác.
    2.5 Đế cầu có đường kính từ 25mm đến 28mm và đáy tròn.
    2.6 Quả cầu nặng từ 4,74 gram đến 5,50 gram.
    3. Cầu không có lông vũ:
    3.1 Tua cầu, hay hình thức giống như các lông vũ làm bằng chất liệu tổng hợp, thay thế cho các lông vũ thiên nhiên.
    3.2 Đế cầu được mô tả ở Điều 1.5.
    3.3 Các kích thước và trọng luợng như trong các Điều 2.2, 2.3, và 2.6. Tuy nhiên, có sự khác biệt về tỷ lệ trọng và các tính năng của chất liệu tổng hợp so với lông vũ, nên một sai số tối đa 10% được chấp thuận.
    4. Do không có thay đổi về thiết kế tổng quát, tốc độ và đường bay của quả cầu, nên có thể thay đổi bổ sung một số tiêu chuẩn trên với sự chấp nhận của Liên đoàn thành viên liên hệ, đối với những nơi mà điều kiện khí hậu phụ thuộc vào độ cao hay khí hậu làm cho quả cầu tiêu chuẩn không còn thích hợp nữa.
    [h=2]Sân và thiết bị trên sân[/h] 1.1 Sân hình chữ nhật được xác định bởi các đường biên rộng 46cm:
    a, Sân đánh đôi:
    - Chiều dài: 13,4m
    - Chiều rộng: 6,1m
    - Độ dài đường chéo sân: 14,7m
    b, Sân đánh đơn:
    - Chiều dài: 13,4m
    - Chiều rộng: 5,18m
    - Độ dài đường chéo sân: 14,3m
    1.2 Các đường biên của sân phải dễ phân biệt và tốt hơn là màu trắng hoặc màu vàng.
    1.3 Tất cả các đường biên hình thành nên phần khu vực mà chúng xác định.
    1.4 Hai cột lưới cao 1m55 tính từ mặt sân. Chúng phải đủ chắc chắn và đứng thẳng khi lưới được căng trên đó. Hai cột lưới và các phụ kiện của chúng không đuựơc đặt vào trong sân.
    1.5 Hai cột lưới được đặt ngay trên đường biên đôi bất kể là trận thi đấu đơn hay đôi (như sơ đồ).
    1.6 Lưới phải được làm từ những sợi nylông (dây gai) mềm màu đậm, và có độ dày đều nhau với mắt lưới không nhỏ hơn15mm và không lớn hơn 20mm.
    1.7 Lưới có chiều rộng 760mm và chiều dài ngang sân là 6,7m.
    1.8 Đỉnh lưới được cặp bằng nẹp trắng nằm phủ đôi lên dây lưới hoặc dây cáp chạy xuyên qua nẹp. Nẹp lưới phải nằm phủ lên dây lưới hoặc dây cáp lưới .
    1.9 Dây lưới hoặc dây cáp được căng chắc chắn và ngang bằng với đỉnh hai cột lớn.
    1.10 Chiều cao của lưới ở giữa sân tính từ đỉnh lưới đến mặt sân là 1,524m, và cao 1,55m ở hai đầu lưới tại biên dọc sân đánh đôi.

    1.11 Không có khoảng trống nào giữa lưới và hai cột lưới.
    Tags:
    superadmin thích bài này.
  2. superadmin

    superadmin
    Administrator
    Ban Quản Trị

    Cảm ơn chú vì bài viết bổ ích. Đạt và Hùng up trang news cho a e biết thêm thông tin nha
  3. vợt gỗ

    vợt gỗ
    Bảo Vệ

    Có chi mô Ẹc min, mỗi người một tay, chúng ta cùng chung tay xây dựng cho VNB ngày càng vững mạnh mà...:M063:

Chia sẻ trang này

Đang tải...